để có nhiều ô. Cũng như
và nhưng nếu cẩn thận, ta vẫn nên dùng nó như một cặp TAG.
HTML Code của bảng trên đư���c viết như sau:
Code:
cho biết chiều rộng của table này là 100%, con số này không có một giá trị cố định, nó sẽ thay đổi theo mức rộng của màn ảnh của người đến xem, như vậy người xem không phải scroll ngang. Nhưng khi bạn dùng một giá trị cố định, chẳng hạn: width="800", Table này sẽ luôn luôn rộng chừng ấy pixel, bất kể màn ảnh là 800 hay 1024 pixels.
cho biết, ô đó chiếm 33% chiều rộng của dòng.
hướng bảngvào trung tâm của trang web, định hướng toàn bộ nội dung của một ô. align có thể mang các giá trị sau: "left" (gía trị mặc định - không cần viết cũng được), "center" (trung tâm),"right" (phải)
bgcolor có thể sử dụng cho trang web (), toàn bộ table () hoặc từng ô ()
border="1" bordercolor="red" cónghĩa: bảng có khung với độ dày 1, màu đỏ
Bạn có thể định khoảng cách giữa nội dung và khung trong một ô bằng cellpadding, cellpadding="10" có nghĩa là text cách khung 10 pixels. Tương tự như vậy với khoảng cách giữa các ô trong bảng (cellpadding): cellspacing="5" có nghĩa là các ô của table cách nhau 5 pixels
Trong table trên, bạn thấy các ô có chiều cao và chiều rộng khác nhau, chính xác hơn là ô bên trái, phía dư��i rộng bằng 2 ô trên, ô bênphải lại cao bằng hai ô bên trái nó.Ðiều đó được thực hiện bởi colspan và rowspan (xem HTML Code)
Code:
Dòng 1 - ô 1 |
Dòng 1 - ô 2 |
|
Dòng 2 - 1 ô |
Và đặc biệt nữa là trong ô bên phải, bạn lại thấy một table nữa có hai dòng, mỗi dòng hai ô. Như vậy, bạn có thể lồng một tabletrong một table khác.
Cũng còn rất nhiều thủ thuật trình bày nữa nhưng tôi nghĩ, nếu sử dụng những kỹ thuật trên cùng vớimột chút sáng tạo, bạn cũng đã đạt được rất nhiều rồi. Có một điềucần lưu ý là Netscape Version 2 không thể hiện được một table nềntối với chữ sáng. Nhưng bạn khôngcần ngại bởi ngày nay chắc chẳng ai dùng NS 2 nữa.
Frames - "Windows Explorer" trongtrang web
1. Frameset - Cols
Frames là sáng kiến của [Netscape] bắt đầu từ Navigator version 2.0. [Microsoft] Internet Explorer (version 3.0 trở lên) cũng đọc được Frames. Dùng Frames, bạn có thể chia một window ra làm nhiều phần riêng biệt, không phụ thuộc vào nhau vàcó thể chứa những nội dung khác nhau. Từ Frame này có thể thay đổi nội dung của Frame kia. Như vậy website của bạn sẽ được bố cục rõ ràng hơn, tiện lợi hơn và người xem có thể tìm được cái mình tìm nhanh chóng hơn. Ai hay sử dụng Windows Explorer sẽ thấyđược tác dụng tương tự của Frames.
Khi chia window, bạn sẽ có ít nhất 2 Frames. Những Frames này được gọi là một Frame-Set. Một trang sử dụng Frames có cấu trúc cơ bản như sau:
Code:
Ðể chia một window ra làm hai phần theo chiều dọc, phần bêntrái chiếm 30%, phần bên phải 70% chiều rộng của window ta làm như sau:
Code:
Bạn hãy [xem ví dụ]
2. Frameset - Rows
Tương tự như vậy ta chia theo chiều ngang, nhưng lần này chia làm 3 phần (30%, 50% và * là phần còn lại của màn hình):
Code:
Bạn hãy [xem ví dụ]
3. Frameset - Giải thích
* cols (columns) chia window theo chiều dọc. Các giá trị 30% , 70% có thể được thay bằng số pixels như 150 , 500
* rows cho phép chia theo chiều ngang. 30%, 50% là chiều cao của hai Frames đầu. Dấu * cho biết chiều cao của Frame thứ 3 là phần còn lại của window.
* tên và nội dung của frame bên trái. Bạn cứ tưởng tượng, bạn tạo được một khung ảnh có hai ngăn (tương tự như một frameset), mỗi ngăn chứa mộtbức ảnh (đây là một trang web). Frame bên trái tên là "trai" và chứa trang "trai.htm". Tương tự như vậy với "ben phai","phai.htm", "tren", "tren.htm","duoi", "duoi.htm", "con_lai","conlai.htm"
4. Frames - Navigation Menu
Như vậy ta đã có được những bức ảnh trong khung. Nhưng mục đích chính của Frames không phải là làm thế nào để có nhiều trang trong một window mà là làm thế nào để dùng link của Frame này thay đổi nội dung của Frame kia. Bây giờ ta hãy thử dùng trang"trai.htm" làm navigation để thay đổi nội dung Frame "phai". Khi đó ta phải dùng thêm một dòng code nữa trong trang "trai.htm".
Code:
Bạn hãy click "xem vi du" sau đó dùng chuột phải click vào trang"trai.htm" trong frame "trai" để xem html-code.
Bạn hãy [xem ví dụ]
4. Frameset in Frameset
Và một ví dụ nữa sẽ cho thấy khả năng của Frames. Trong ví dụ này, đầu tiên ta chia window ralàm2 phần sau đó lại chia phần thứ 2 ra làm đôi. Code của nó như sau:
Code:
| | |